Dùng tiện ích Backup để khôi phục file và thư mục trong Windows XP
Bạn đã biết cách sao lưu file, thư mục và thậm chí cả dữ liệu hệ thống trong Windows XP. Khi gặp sự cố, bạn hoàn toàn có thể phục hồi lại tất cả chúng một cách an toàn. Quantrimang.com xin tiếp tục hướng dẫn bạn cách thức sử dụng tiện ích Backup để khôi phục đã được sao lưu ra đĩa mềm hoặc đĩa cứng trước đó (Xem bài: Sử dụng Backup để sao lưu file và thư mục trong Windows XP).
Chú ý: Bạn cũng cần phải có vai trò quản trị administrator hoặc ít nhất phải có quyền điều hành tiện ích backup mới khôi phục được file và thư mục. Các administrator và người có quyền điều khiển tiện ích backup có thể sao lưu và khôi phục các file mã hoá mà không cần giải mã chúng.
Để khôi phục file và thư mục, bạn theo các bước sau
1. Vào menu Start > All Programs > Accessories > System Tools, chọn Backup. Chương trình Backup or Restore Wizard bắt đầu.
2. Vào Advanced Mode.
3. Chọn tab Restore and Manage Media.
4. Theo một trong các bước sau:
• Nếu bạn muốn khôi phục các file đã sao lưu, mở rộng File, chọn file bạn muốn. Ví dụ như Backup.bkf created 01/01/2002 at 1:15 PM. Mặc định các file sao lưu luôn có dữ liệu ngày tháng, thời gian sao lưu như là một phần của tên file.
• Nếu bạn muốn khôi phục từ đĩa sao lưu, chọn đĩa bạn muốn rồi chọn tên phương tiện. Ví dụ như Trava > Media created 01/01/2002 1:15 PM.
5. Đánh dấu chọn thư mục bạn muốn khôi phục. Nếu muốn chi tiết hơn, kích đúp vào thư mục sau đó đánh dấu chọn cho các file, thư mục bạn muốn.
6. Nếu bạn muốn khôi phục lại toàn bộ hệ điều hành, đánh dấu chọn cho hộp System State.
Chú ý: Nếu bạn muốn khôi phục hệ điều hành và file dữ liệu, bạn phải khôi phục dữ liệu System State trước. Dữ liệu System State gồm thanh ghi, cơ sở dữ liệu đăng ký lớp COM+, các file trong Windows File Protection và file khởi động.
Lưu ý: Hãy chắc chắn rằng bộ cài Windows của bạn có cùng mức service pack với hệ điều hành sao lưu trước khi khôi phục toàn bộ phần sao lưu. Ví dụ, nếu bạn khôi phục toàn bộ thành phần sao lưu ở mức Service Pack 1 (SP1) thì chương trình cài Windows hiện tại cũng phải là SP1.
7. Trong hộp Restore files to, theo một trong các bước sau:
• Chọn Original location nếu muốn đặt file khôi phục cùng chỗ với file sao lưu. Dùng lựa chọn này khi bạn khôi phục toàn bộ máy tính.
• Chọn Alternate location nếu muốn đặt file và thư mục khôi phục ở vị trí khác trên ổ cứng. Chọn kiểu vị trí trong hộp Alternate location. Dùng tuỳ chọn này để tránh ghi đè lên các file khác trong máy tính.
• Chọn Single folder nếu bạn muốn khôi phục một hoặc nhiều file vào thư mục đơn trên ổ cứng. Chọn kiểu vị trí trong hộp Alternate location. Dùng tuỳ chọn này để phân tách các file, thư mục khôi phục với các file còn lại trên ổ cứng.
8. Trên menu Tools, chọn Options.
9. Chọn phương thức khôi phục file có trên máy > OK. Chương trình Backup sẽ dùng tuỳ chọn này để xác định xem liệu có ghi đè lên file đã tồn tại hay không khi nó khôi phục file trong thư mục đã có một file có tên giống như vậy.
Chú ý: Nếu bạn phục hồi hệ điều hành, đánh dấu chọn cho Always replace the file on my computer.
10. Bấm vào Start Restore.
11. Nếu bạn nhận được thông báo sau, kích vào OK khi muốn phục hồi thông tin System State với phần sao lưu đã chọn:
Warning
Restoring System State will always overwrite current System State unless restoring to an alternative location.
(Cảnh báo: Phục hồi dữ liệu trong System State sẽ luôn ghi đè thông tin của System State hiện tại. Nếu không muốn xảy ra tình trạng ghi đè, bạn phải để file phục hồi ở khu vực khác).
12. Trong Confirm Restore, kích vào OK. Hộp thoại Restore Progress xuất hiện, hoạt động phục hồi bắt đầu.
13. Sau khi thực hiện xong, bấm Close. Nếu bạn được thông báo khởi động lại máy, bấm vào Yes.